Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, sở hữu đặc điểm tăng glucose huyết (còn gọi là đường huyết) do khiếm khuyết về sự điều tiết insulin, ảnh hưởng của insulin, hoặc cả hai. Trong bài viết này Ngày Đầu Tiên sẽ cho bạn hiểu rõ hơn về các chỉ số đường huyết mà bạn cần quan tâm cũng như cách điều trị tiểu đường thai kỳ dành riêng cho các mẹ bầu.
Tăng glucose mãn tính trong thời kì dài gây nên những rối loàn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở rộng rãi cơ quan khác nhau, đặc thù ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Các chỉ số đường huyết mà người bệnh đái tháo đường cần quan tâm
Nghiên cứu tỷ lệ Đái tháo đường tại Việt Nam
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh Đái tháo đường chỉ là 1,1% (TP. Hà nội), 2,25% (TP. Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế). Nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết trung ương cho thấy, tỷ lệ hiện mắc Đái tháo đường trên toàn quốc. Ở người trưởng thành là 5.42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63.6%.
Tỷ lệ rối loàn dung nạp glucose toàn quốc 7,3%, rối loàn glucose máu khi đói toàn quốc 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra STEPwise về các chi tiết nguy cơ của bệnh ko lây truyền do Bộ Y tế thực hành năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ Đái tháo đường toàn quốc là 4,1%, tiền Đái tháo dỡ đường là 3,6%.
1. Chẩn đoán Đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ – ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
A. Glucose huyết tương khi đói ≥ 126mg/dL (hay 7mmol/L)
Bệnh nhân bắt buộc nhịn ăn (không uống nước ngọt, mang thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) chí ít 8 giờ (thường cần nhịn đói qua đêm từ 8 – 14 giờ), hoặc:
B. Glucose huyết tương sau 2 giờ làm cho nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi khiến cho nghiệm pháp, tiêu dùng một lượng glucose tương đương có 75g glucose, hòa tan trong 250 – 300ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần sở hữu khoảng 150 – 200g carbohydrate mỗi ngày.
C. HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol)
Xét nghiệm này cần được thực hành ở phòng thí điểm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
HbA1c là một trong các chỉ số xét nghiệm đường huyết quan trọng
D. Xuất hiện triệu chứng kinh điển của nâng cao glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời khắc bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
Nếu ko mang triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân). Các xét nghiệm chẩn đoán ở trên nên được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần đồ vật 2 sau lần đồ vật một sở hữu thể từ một đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, bạn buộc phải tiêu dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương khi đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L).
Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán Đái tháo đường.
2. Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ?
Phụ nữ sở hữu thai, bào thai và nhau thai cung cấp ra những hormon khiến thân thể mẹ sở hữu sự kháng lại insulin của cơ thể. Ở tất cả những đàn bà sở hữu thai sẽ nâng cao cường phân phối insulin để giữ mức đường máu bình thường.
Tuy nhiên ở 1 số giả dụ không thể chế tạo đủ lượng insulin phải thiết và như vậy lượng đường trong máu sẽ tăng, gọi là tình trạng đái tháo đường thai kỳ. Ước tính với khoảng 5% nữ giới mang thai mắc Đái tháo đường thai kỳ, tình trạng này thường hết sau khi sinh.
Tin liên quan:
- 6 Món ăn vặt cho người tiểu đường: bạn đã biết chưa?
- Lựa chọn chế độ ăn cho bệnh nhân Đái tháo đường mắc bệnh Thận cần lưu ý gì?
Định nghĩa Đái tháo đường thai kỳ
Theo hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ: Đái tháo đường thai kỳ là các ví như được chẩn đoán đái tháo đường vào quý 2 và quý 3 của thai kì ở các sản phụ chưa phát hiện đái tháo đường trước đó.
3. ĐTĐ thai kỳ tương tác đến mẹ và thai nhi như thế nào?
Đái tháo đường thai kỳ mang đến phổ biến nguy cơ cho má và sự vững mạnh của bào thai.
- Về phía mẹ: nâng cao nguy cơ sẩy thai, tiền sản giật và sinh non
- Về phía con:
- Thai to: làm nâng cao nguy cơ chấn thương cho bé và mẹ trong lúc sinh và nâng cao nguy cơ bắt buộc mổ lấy thai.
- Thai lưu: Đây là biến chứng năng nề hà nhất ngoại giả bây giờ biến chứng này với giảm do những Trung tâm đã chủ động tầm soát đường máu bằng nghiệm pháp tăng đường huyết và theo dõi đường huyết phải chăng hơn.
- Hạ đường huyết sơ sinh (lượng đường trong máu phải chăng ở trẻ sơ sinh).
- Các bất thường bẩm sinh.
- Tử vong trong thời gian có thai, nhất là 3 tháng cuối, lúc sinh và sau sinh.
4. Sàng lọc ĐTĐ thai kỳ cần làm vào thời khắc nào?
Thông thường phải khiến cho vào tuần đồ vật 24- 28 của thai kỳ. Tuy nhiên ở những phụ nữ với chi tiết nguy cơ như:
- Tiền sử đái túa đường thai kỳ trong các lần sở hữu thai trước.
- Tiền sử đẻ con to ≥ 4kg.
- Thừa cân, béo phì.
- Mang thai muộn > 35 tuổi
- Hội chứng buồng trứng đa nang
- Có đường niệu.
- Tiền sử gia đình cùng huyết thống mang nhiều người đái tháo đường.
Thì mang thể sẽ buộc phải khiến tầm soát sớm hơn do quyết định của chưng sỹ khám bệnh bởi thế những sản phụ phải khám chưng sỹ chuyên khoa Sản định kì theo hứa và kết hợp khám các bác bỏ sỹ chuyên khoa Nội tiết.
5. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ bằng phương pháp nào? Bệnh nhân bắt buộc chuẩn bị gì trước khi đến khám làm cho nghiệm pháp tăng đường huyết chẩn đoán?
Theo hiệp hội Đái tháo đường Hoa kỳ 2017:
Thực hiện: Bệnh nhân uống 75g đường hòa trong 150 – 200ml nước đun sôi để nguội trong vài phút, lấy máu tĩnh mạch hoặc ĐMMM trước khi uống đường, sau uống 1h, và sau uống 2h.
Chuẩn bị: Nghiệm pháp nên thực hành buổi sáng, sau nhịn đói ít ra 8h-12h. Thường khuyên bệnh nhân là sau bữa ăn tối (sau 20h) thì Bệnh nhân không ăn gì thêm, 8h sáng hôm sau sẽ làm nghiệm pháp. Nghiệm pháp sẽ không làm cho quá muộn, sau 9h sáng thì sẽ không làm cho nghiệm pháp
Chẩn đoán: Đái tháo đường thai kỳ lúc mang chí ít một trong 3 tiêu chuẩn sau:
- Đường huyết đói: ≥ 5.1 mmol/l
- Đường máu sau 1h: ≥ 10 mmol/l
- Đường máu sau 2h: ≥ 8.5 mmol/l
6. Các bệnh nhân ĐTĐ có thai có tiến triển thành ĐTĐ đích thực hay không?
Đa số các bệnh nhân đái tháo đường sở hữu thai, đường máu sẽ trở về bình thường sau khi sinh, khoảng 5% những bệnh nhân này sẽ tiến triển thành đái tháo đường typ 2 sau sinh.
Các bệnh nhân đái tháo đường thai kì cần được khám, khiến cho xét nghiệm đường máu hoặc khiến lại nghiệm pháp dung nạp glucose (nếu buộc phải thiết) vào tuần trang bị 4-12 sau sinh để chẩn đoán liệu mang đái tháo đường thực sự [1], tiêu dùng những tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường, và nếu âm tính, buộc phải làm lại chẩn đoán sau mỗi 3 năm.
7. Điều trị ĐTĐ thai kỳ như thế nào?
- Sau khi được chẩn đoán có đái tháo đường thai kỳ, phương pháp điều trị trước tiên là đổi thay chế độ ăn (liệu pháp dinh dưỡng), chế độ luyện tập và điều chỉnh cân nặng. Khoảng 70- 85% bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ sở hữu thể điều chỉnh được mức đường máu trở về thông thường bằng chế độ ăn và lối sống có lí mà ko nên sử dụng thuốc ( Cần sự tư vấn hợp lí của những chuyên gia Dinh dưỡng lâm sàng).
- Nếu sau khi ứng dụng chế độ ăn, tập tành đúng cách nhưng đường máu vẫn cao, buộc phải dùng insulin, do các thuốc viên chưa đủ chứng cứ về tính an toàn lúc sử dụng ở đàn bà mang thai [1].
- Mục tiêu đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường thai kì theo ADA 2017:
- ĐH đói ≤ 5.3 mmol/l
- ĐH sau ăn 1h ≤ 7.8 mmol/l
- ĐH sau ăn 2h ≤ 6.7 mmol/l
8. Chế độ ăn như thế nào là có lí cho ĐTĐ thai kì?
- Điều chỉnh chế độ ăn là khía cạnh cực kỳ quan yếu trong kiểm soát đường huyết ở Bệnh nhân đái tháo đường thai kì. Chế độ ăn cần đảm bảo giảm calo, ngoại giả cần đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho má và thai và tăng cân hợp lí trong thai kì.
- Tổng năng lượng trong ngày sản xuất qua các bữa ăn dựa trên cân nặng lí tưởng: 30kcal/kg cho nữ giới có BMI từ 22-25; 24kcal/kg cho đàn bà BMI 26-29; 12kcal/kg cho phụ nữ BMI > 30. Tổng lượng calo từ carbohydrat chiếm khoảng 30-40%, và chia các bữa ăn thành 3 bữa chính + 2-4 bữa phụ giữa các bữa chính để làm giảm đỉnh đường huyết sau ăn nhưng vẫn đảm bảo năng lượng cho má và thai nhi, trong đó bữa phụ trước khi đi ngủ là phải thiết. Năng lượng từ những bữa ăn chính ko quá lớn, và không phải bỏ ngay cả bữa phụ [2].
- Tránh đồ ăn ngọt nhiều đường: kẹo, bánh, kem, bánh rán, mứt, thạch, nước sốt ngọt, đồ uống mang ga. Tránh cho đường vào thực phẩm hoặc đồ uống: trà, nước trái cây. Ăn các cái thực phẩm giàu protein nhưng ít chất béo bão hòa: thịt đỏ, giết heo, giết thịt gà, cá. Các chiếc thực phẩm giàu đạm khác như: phô mai, trứng, đậu phộng cũng thấp cho phụ nữ có thai và thai nhi [3], [4].
- Đối sở hữu những mẫu thực phẩm tinh bột:
- Chọn các cái ngũ cốc nguyên hạt hơn là những dòng đã tinh chế nếu sở hữu thể.
- Trái cây: phải ăn mỗi lần 1 miếng nhỏ thay vì ăn trái cây nguyên quả. Tránh uông nước hoa quả, nếu uống thì thay vì pha 100% nước hoa quả thì nên giảm xuống ½ cốc là nước hoa quả và pha thêm nước.
- Sữa và sữa chua: buộc phải tìm các cái ít chất béo, ít đường.
- Các loại rau ít đường và carbohydrat thấp: xà lách, rau cải, cà rốt, cà chua, nấm, rau ngót. Một nửa khẩu phần ăn của bạn trong bữa ăn nên là rau.
- Sử dụng dầu ăn: như dầu oliu [3]
- Mức độ tăng cân trong thai kì cũng nên kiểm soát, ko nên tăng cân quá nhanh và nhiều: tăng từ 12,5- 18 kg trong thai kì với đàn bà có BMI trước mang thai < 18.5kg/m²; 11,5- 16 kg sở hữu BMI trước mang thai 18,5- 24,9; 7- 11,5kg mang BMI trước mang thai từ 25- 29,9; 5-9kg mang người BMI > 30 [2]
Luyện tập:
Tập thể dục chừng độ trung bình được chứng minh làm cho cải thiện điều chỉnh đường huyết ở đái tháo đường thai kỳ. Bệnh nhân ví như không mang chống chỉ định bắt buộc tập bằng phương pháp đi bộ nhanh hoặc di chuyển cánh tay khi ngồi ít nhất 10 phút sau mỗi bữa ăn, giúp làm cho giảm đường máu sau ăn và đạt mục đích đường huyết [3], [2].
Điều trị bằng thuốc:
Chỉ định điều trị thuốc khi bệnh nhân ko thể ổn định đường máu bằng chế độ ăn và tập luyện đơn thuần. Loại thuốc hạ đường máu duy nhất được chứng minh hiệu quả giảm đường máu và an toàn cho thai nhi là insulin, trong ấy insulin người và 1 số insulin analog có thể được sử dụng.
Tại Hoa Kỳ một số loại thuốc viên sở hữu thể được sử dụng, ngoài ra tính an toàn của thuốc viên chưa được chứng minh hầu hết và với thể qua nhau thai vào thân thể thai nhi [5].
Khi điều trị bằng insulin các sản phụ phải học bí quyết tự thử đường máu mao mạch tại nhà 4-6 lần 1 ngày, trước các lần tiêm, sau ăn 2h và trước khi đi ngủ. Thông báo cho bác bỏ sĩ của bạn ví như đường máu cao kéo dài [1].
Trong khi chuyển dạ
Thời gian chuyển dạ: trường hợp đường máu kiểm soát thấp và ko mang biến chứng gì của má và thai, thì thời kì đẻ lí tưởng là 39-40 tuần để ngừa những biến chứng do đẻ sớm, đặc biệt là suy hô hấp do phổi thai nhi chưa trưởng thành. Không khuyến cáo đẻ mổ ở những thai phụ với thai nhi cân nặng trong giới hạn bình thường.
9. Cần chú ý gì sau khi sinh?
Sau khi sinh toàn bộ những bệnh nhân mang đường máu trở về thường ngày và không nên dùng insulin tiếp tục, bên cạnh đó 1 ti lệ nhỏ tiến triển đái tháo đường typ 2 thực sự, nên chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Phụ nữ được chẩn đoán đái tháo đường thai kì buộc phải khiến lại xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường vào tuần trang bị 4-12 sau sinh để xem với đái tháo đường đích thực hay không. Nếu nghiệm pháp tăng đường huyết thời điểm này bình thường buộc phải kiểm tra lại sau mỗi 1-3 năm [1].
Khoảng 1/3 đến 1 nửa những sản phụ với đái tháo đường thai kì sẽ lặp lại tình trạng này trong lần mang thai sau, cần cần chú ý phát hiện sớm đái tháo đường thai kì ở các sản phụ đã có tiền sử đái tháo đường thai kì.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về các chỉ số tiểu đường mà bạn cần phải quan tâm. Bên cạnh đó, nếu trong nhà đang có phụ nữ mang thai thì cũng nên chú ý đến các triệu chứng và cách điều trị đái tháo đường thai kỳ. Nếu bạn có câu hỏi thắc mắc về chỉ số xét nghiệm tiểu đường là gì, truy cập ngay ngaydautien.vn để hiểu rõ hơn nhé!
Nguồn bài viết: ngaydautien.vn
Tham khảo bài viết khác:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, thamtusg.com không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản, giao dịch hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.