Bệnh đái tháo đường thai kỳ là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường và xảy ra trong quá trình mang thai từ tuần thai 24 – 28. Đái tháo đường thai khi nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Vì vậy, khám thai định kỳ và kiểm tra đường huyết thường xuyên giúp mẹ bầu đảm bảo sức khỏe cho mẹ và con trong suốt thai kỳ. Ngày Đầu Tiên sẽ cung cấp đến bạn những thông tin về nguyên nhân tiểu đường thai kỳ và cách điều trị tiểu đường thai kỳ qua bài viết bên dưới.
1. Nguyên nhân gây ra tình trạng Đái tháo đường thai kỳ?
Phụ nữ mang thai, bào thai và nhau thai phân phối ra các hormon khiến cho cơ thể mẹ mang sự kháng lại insulin của cơ thể. Ở đa số các đàn bà với thai sẽ nâng cao cường phân phối insulin để giữ mức đường máu bình thường.
Tuy nhiên ở 1 số giả dụ không thể cung cấp đủ lượng insulin nên thiết và như vậy lượng đường trong máu sẽ tăng, gọi là tình trạng đái tháo đường thai kỳ. Ước tính sở hữu khoảng 5% đàn bà mang thai mắc Đái tháo đường thai kỳ, tình trạng này thường hết sau khi sinh.
Định nghĩa Đái tháo đường thai kỳ:
Theo hiệp hội Đái tháo dỡ đường Hoa Kỳ: Đái túa đường thai kỳ là các giả dụ được chẩn đoán đái dỡ đường vào quý 2 và quý 3 của thai kì ở những sản phụ chưa phát hiện đái túa đường trước đó.
3. ĐTĐ thai kỳ thúc đẩy đến má và thai nhi như thế nào?
Đái tháo đường thai kỳ mang đến phổ biến nguy cơ cho má và sự lớn mạnh của bào thai.
- Về phía mẹ: nâng cao nguy cơ sẩy thai, tiền sản giật và sinh non
- Về phía con:
- Thai to: làm cho tăng nguy cơ chấn thương cho bé và má trong lúc sinh và tăng nguy cơ nên mổ lấy thai.
- Thai lưu: Đây là biến chứng năng vật nài nhất bên cạnh đó ngày nay biến chứng này mang giảm do các Trung tâm đã chủ động tầm soát đường máu bằng nghiệm pháp nâng cao đường huyết và theo dõi đường huyết phải chăng hơn.
- Hạ đường huyết lọt lòng (lượng đường trong máu phải chăng ở trẻ sơ sinh).
- Các thất thường bẩm sinh.
- Tử vong trong thời kì sở hữu thai, nhất là 3 tháng cuối, lúc sinh và sau sinh.
Tham khảo thêm:
- Bệnh nhân Đái tháo đường cần chú ý thêm các chỉ số nào, ngoài đường huyết ?
- Mối liên quan giữa Tăng huyết áp (cao huyết áp) và Đau thắt ngực
4. Sàng lọc ĐTĐ thai kỳ cần khiến cho vào thời khắc nào?
Thông thường bắt buộc làm vào tuần vật dụng 24- 28 của thai kỳ. Tuy nhiên ở những nữ giới với yếu tố nguy cơ như:
- Tiền sử đái tháo đường thai kỳ trong những lần sở hữu thai trước.
- Tiền sử đẻ con lớn ≥ 4kg.
- Thừa cân, béo phì.
- Mang thai muộn > 35 tuổi
- Hội chứng buồng trứng đa nang
- Có đường niệu.
- Tiền sử gia đình cộng huyết tộc sở hữu nhiều người đái tháo dỡ đường.
Thì có thể sẽ phải làm cho tầm soát sớm hơn do quyết định của bác bỏ sỹ khám bệnh do vậy các sản phụ nên khám bác sỹ chuyên khoa Sản định kì theo hứa và hài hòa khám các bác sỹ chuyên khoa Nội tiết.
5. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ bằng cách nào? Bệnh nhân buộc phải chuẩn bị gì trước lúc tới khám làm nghiệm pháp nâng cao đường huyết chẩn đoán?
Theo hiệp hội Đái tháo đường Hoa kỳ 2017:
Thực hiện: Bệnh nhân uống 75g đường hòa trong 150 – 200ml nước đun sôi để nguội trong vài phút, lấy máu tĩnh mạch hoặc ĐMMM trước khi uống đường, sau uống 1h, và sau uống 2h.
Chuẩn bị: Nghiệm pháp bắt buộc thực hiện buổi sáng, sau nhịn đói ít ra 8h-12h. Thường khuyên bệnh nhân là sau bữa ăn tối (sau 20h) thì Bệnh nhân không ăn gì thêm, 8h sáng hôm sau sẽ làm cho nghiệm pháp. Nghiệm pháp sẽ ko làm quá muộn, sau 9h sáng thì sẽ ko khiến nghiệm pháp
Chẩn đoán: Đái tháo đường thai kỳ khi với ít ra 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
- Đường huyết đói: ≥ 5.1 mmol/l
- Đường máu sau 1h: ≥ 10 mmol/l
- Đường máu sau 2h: ≥ 8.5 mmol/l
6. Các bệnh nhân ĐTĐ sở hữu thai có tiến triển thành ĐTĐ đích thực hay không?
Đa số các bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ có thai, đường máu sẽ trở về thông thường sau lúc sinh, khoảng 5% các bệnh nhân này sẽ tiến triển thành đái tháo đường thai kỳ typ 2 sau sinh.
Các bệnh nhân đái tháo đường thai kỳnên được khám, làm xét nghiệm đường máu hoặc khiến cho lại nghiệm pháp dung nạp glucose (nếu buộc phải thiết) vào tuần trang bị 4-12 sau sinh để chẩn đoán liệu có đái tháo đường thực sự [1], dùng những tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường, và trường hợp âm tính, cần làm lại chẩn đoán sau mỗi 3 năm.
7. Điều trị ĐTĐ thai kỳ như thế nào?
- Sau khi được chẩn đoán sở hữu đái tháo đường thai kỳ, bí quyết điều trị thứ 1 là thay đổi chế độ ăn (liệu pháp dinh dưỡng), chế độ luyện tập và điều chỉnh cân nặng. Khoảng 70- 85% bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo dỡ đường thai kỳ có thể điều chỉnh được mức đường máu trở về bình thường bằng chế độ ăn và lối sống hợp lí mà không cần sử dụng thuốc ( Cần sự tham vấn có lí của các chuyên gia Dinh dưỡng lâm sàng).
- Nếu sau khi vận dụng chế độ ăn, tập dượt đúng cách nhưng đường máu vẫn cao, nên dùng insulin, do các thuốc viên chưa đủ chứng cớ về tính an toàn khi tiêu dùng ở nữ giới có thai [1].
- Mục tiêu đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ theo ADA 2017:
- ĐH đói ≤ 5.3 mmol/l
- ĐH sau ăn 1h ≤ 7.8 mmol/l
- ĐH sau ăn 2h ≤ 6.7 mmol/l
Chế độ ăn như thế nào là hợp lí cho ĐTĐ thai kì?
- Điều chỉnh chế độ ăn là yếu tố rất quan yếu trong kiểm soát đường huyết ở Bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ. Chế độ ăn bắt buộc đảm bảo giảm calo, bên cạnh đó phải đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho má và thai và tăng cân hợp lí trong thai kì.
- Tổng năng lượng trong ngày cung ứng qua các bữa ăn dựa trên cân nặng lí tưởng: 30kcal/kg cho nữ giới mang BMI từ 22-25; 24kcal/kg cho phụ nữ BMI 26-29; 12kcal/kg cho đàn bà BMI > 30. Tổng lượng calo từ carbohydrat chiếm khoảng 30-40%, và chia các bữa ăn thành 3 bữa chính + 2-4 bữa phụ giữa những bữa chính để làm giảm đỉnh đường huyết sau ăn nhưng vẫn bảo đảm năng lượng cho má và thai nhi, trong đó bữa phụ trước khi đi ngủ là bắt buộc thiết. Năng lượng từ các bữa ăn chính không quá lớn, và không cần bỏ ngay cả bữa phụ [2].
- Tránh đồ ăn ngọt rộng rãi đường: kẹo, bánh, kem, bánh rán, mứt, thạch, nước sốt ngọt, đồ uống với ga. Tránh cho đường vào thực phẩm hoặc đồ uống: trà, nước trái cây. Ăn các mẫu thực phẩm giàu protein nhưng ít chất béo bão hòa: giết thịt đỏ, giết heo, giết mổ gà, cá. Các mẫu thực phẩm giàu đạm khác như: phô mai, trứng, đậu phộng cũng thấp cho phụ nữ mang thai và thai nhi [3], [4].
- Đối sở hữu những chiếc thực phẩm tinh bột:
- Chọn những mẫu ngũ cốc nguyên hạt hơn là những mẫu đã tinh luyện giả dụ với thể.
- Trái cây: cần ăn mỗi lần 1 miếng nhỏ thay vì ăn trái cây nguyên quả. Tránh uông nước hoa quả, trường hợp uống thì thay vì pha 100% nước hoa quả thì buộc phải giảm xuống ½ cốc là nước hoa quả và pha thêm nước.
- Sữa và sữa chua: cần chọn những loại ít chất béo, ít đường.
- Các cái rau ít đường và carbohydrat thấp: xà lách, rau cải, cà rốt, cà chua, nấm, rau ngót. Một nửa khẩu phần ăn của bạn trong bữa ăn nên là rau.
- Sử dụng dầu ăn: như dầu oliu [3]
- Mức độ tăng cân trong thai kì cũng bắt buộc kiểm soát, không phải tăng cân quá nhanh và nhiều: tăng từ 12,5- 18 kg trong thai kì có đàn bà mang BMI trước với thai < 18.5kg/m²; 11,5- 16 kg với BMI trước mang thai 18,5- 24,9; 7- 11,5kg sở hữu BMI trước mang thai từ 25- 29,9; 5-9kg với người BMI > 30 [2]
Luyện tập:
Tập thể dục chừng độ làng nhàng được chứng minh khiến cho cải thiện điều chỉnh đường huyết ở đái tháo đường thai kỳ. Bệnh nhân nếu không mang chống chỉ định nên tập bằng bí quyết đi bộ nhanh hoặc di chuyển cánh tay lúc ngồi ít ra 10 phút sau mỗi bữa ăn, giúp khiến cho giảm đường máu sau ăn và đạt mục tiêu đường huyết [3], [2].
Điều trị bằng thuốc:
Chỉ định điều trị thuốc lúc bệnh nhân không thể ổn định đường máu bằng chế độ ăn và luyện tập đơn thuần. Loại thuốc hạ đường máu độc nhất vô nhị được chứng minh hiệu quả giảm đường máu và an toàn cho thai nhi là insulin, trong ấy insulin người và 1 số insulin analog có thể được sử dụng.
Tại Hoa Kỳ một số chiếc thuốc viên với thể được sử dụng, ngoài ra tính an toàn của thuốc viên chưa được chứng minh toàn bộ và với thể qua nhau thai vào cơ thể thai nhi [5].
Khi điều trị bằng insulin các sản phụ cần học cách tự thử đường máu mao mạch tại nhà 4-6 lần một ngày, trước các lần tiêm, sau ăn 2h và trước khi đi ngủ. Thông báo cho chưng sĩ của bạn giả dụ đường máu cao kéo dài [1].
Trong khi chuyển dạ
Thời gian chuyển dạ: giả dụ đường máu kiểm soát rẻ và không sở hữu biến chứng gì của má và thai, thì thời kì đẻ lí tưởng là 39-40 tuần để dự phòng các biến chứng do đẻ sớm, đặc biệt là suy hô hấp do phổi thai nhi chưa trưởng thành. Không khuyến cáo đẻ mổ ở những thai phụ mang thai nhi cân nặng trong ngừng bình thường.
8. Cần chú ý gì sau khi sinh?
Sau khi sinh toàn bộ các bệnh nhân sở hữu đường máu trở về thông thường và không phải sử dụng insulin tiếp tục, bên cạnh đó 1 ti lệ nhỏ tiến triển đái tháo đường typ 2 thực sự, bắt buộc chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Phụ nữ được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ cần làm lại xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường vào tuần trang bị 4-12 sau sinh để xem với đái tháo đường thai kỳ đích thực hay không. Nếu nghiệm pháp nâng cao đường huyết thời điểm này bình thường bắt buộc đánh giá lại sau mỗi 1-3 năm [1].
Hy vọng những thông tin trên của Ngày Đầu Tiên đã giúp bạn hiểu hơn về nguyên nhân tiểu đường thai kỳ và cách điều trị tiểu đường thai kỳ. Đừng quên các lưu ý này để bảo vệ sức khỏe cho mình cũng như bé nhé các mẹ.
Nguồn bài viết: https://ngaydautien.vn/dai-thao-duong/901-nguyen-nhan-va-huong-dieu-tri-dai-thao-duong-thai-ky
Xem thêm tại đây:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, thamtusg.com không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản, giao dịch hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.