huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và những điều bạn chưa biết?
Tim có vai trò như một máy bơm, vừa hút vừa đẩy máu. Máu được tim co bóp và đẩy đi thông qua hệ thống các động mạch đến mọi nơi của cơ thể chúng ta. Quá trình này tạo nên một áp lực lên thành mạch máu gọi là áp huyết. Vậy quá trình này như thế nào hãy cùng Ngày đầu tiên tham khảo qua bài viết dưới dây nhé.
Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số đó là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Hiểu biết về 2 thành phần của chỉ số huyết áp này sẽ giúp mọi người hiểu được căn bản tình trạng sức khỏe của mình và biết nên làm gì để duy trì được mức huyết áp tốt.
huyết áp tâm thu, áp huyết tâm trương và những điều bạn chưa biết
1. Huyết áp tâm thu là gì?
- Huyết áp tâm thu hay còn gọi là áp huyết tối đa, là giới hạn cao nhất của sức ép máu tác động lên thành động mạch khi tim co bóp. áp lực này miêu tả được khả năng bơm máu của cơ tim. Nó quyết định khả năng cung cấp máu đến các cơ quan. Như vậy, trong mỗi nhịp tim đập sẽ có một lượng máu được tống từ tim vào các động mạch đi khắp thân, áp lực của lượng máu đó đặt trên thành động mạch gọi là áp huyết tâm thu. (2)
- Huyết áp tâm thu tỉ lệ thuận với sức co bóp của tim và thể tích máu mỗi nhát bóp. Nếu tim co bóp càng mạnh hoặc lượng máu tống ra càng nhiều thì áp huyết tâm thu sẽ càng cao và ngược lại. (2)
- Khi dùng áp huyết kế cầm tay để đo áp huyết, tiếng tim đập trước tiên nghe được khi xả bao hơi đánh dấu huyết áp tâm thu. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), mức huyết áp tâm thu thường ngày là khi ngả nghiêng từ 90 mmHg đến 130 mmHg. (2)
2. Huyết áp tâm trương là gì?
- huyết áp tâm trương hay còn gọi là áp huyết tối thiểu, là giới hạn thấp nhất của áp lực máu lên thành động mạch trong kỳ tâm trương (khi tim buông lỏng, giãn ra).
- huyết áp tâm trương phản chiếu khả năng đàn hồi của thành mạch và là động lực giúp máu chảy liên tiếp trong lòng động mạch. (2)
- huyết áp tâm trương tỉ lệ thuận với tình trạng xơ vữa và tỉ lệ nghịch với độ đàn hồi của động mạch. chừng độ xơ vữa động mạch càng cao thì huyết áp tâm trương càng cao và trái lại với độ đàn hồi. Người càng lớn tuổi, huyết mạch xơ vữa, tính đàn hồi giảm nên huyết áp tâm trương tăng cao (2)
- Khi đo huyết áp bằng áp huyết kế cầm tay, tiếng tim đập chung cục nghe được khi xả bao hơi đánh dấu áp huyết tâm trương. Theo WHO, mức áp huyết tâm trương thông thường là khi chao đảo từ 60 mmHg đến 80 mmHg. (2)
- Sự chênh lệch giữa áp huyết tâm thu và tâm trương giữ một hiệu số một mực còn gọi là áp suất đẩy giúp tạo nên áp lực tưới máu cho các cơ quan. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không bao giờ được bằng hay thấp hơn 20 mmHg. Nếu dưới con số này, bác sĩ sẽ nhận định đây là trường hợp huyết áp kẹp và sẽ tiến hành xử lý cấp cứu. (2)
Tham khảo tại đây:
3. Cách đọc chỉ số huyết áp? Thế nè áp huyết cao, huyết áp thấp?
Đơn vị đo huyết áp là mi-li-mét thủy ngân (mmHg). huyết áp được xác định bằng hai chỉ số, thường được viết dưới dạng một tỷ số. Chỉ số thứ nhất (hay chỉ số trên) là áp huyết tâm thu, chỉ số thứ hai (hay chỉ số dưới) là huyết áp tâm trương. (1)
Xơ vữa động mạch làm tăng áp huyết tâm trương
3.1 ĐO BẰNG HUYẾT ÁP KẾ CẦM TAY
Khi đo bằng máy đo huyết áp cầm tay, chúng ta nên xả khi xả túi hơi chậm và lắng tai kĩ các tiếng tim. Tiếng tim đập trước tiên và chung cuộc nghe được đại diện lần lượt cho áp huyết tâm thu và áp huyết tâm trương. (1)
Để đo chính xác áp huyết bằng dụng cụ này, người đo cần phải được huấn luyện thạo và chăm chú trong môi trương yên tĩnh ( tự đo cho mình là không chính xác). ngoại giả bạn phải đếm nhịp mạch trong một phút bằng đồng hồ. toàn bộ các chỉ số này phải ghi lại và báo cho bác sĩ khi tái khám để có thể kiểm soát áp huyết tốt hơn. (1)
3.2 ĐO BẰNG HUYẾT ÁP KẾ ĐIỆN TỬ
- Đo ở cổ tay: Tư thế ngồi giống như đo áp huyết ở cánh tay, tay để chéo ngang ngực.
- Đọc kết quả: áp huyết tâm thu (119), huyết áp tâm trương (64) và nhịp tim (78). (1)
- Đo ở cánh tay: Ngồi thẳng lưng, chân đặt song song trên sàn nhà. Người được đo đặt bàn tay ở phong độ ngửa. Băng quấn túi hơi nằm trên nếp khuỷu tay 2 -3cm, ngang với tim; quấn nhẹ nhàng tránh quá lỏng hoặc quá chật.
- Đọc kết quả: áp huyết tâm thu (127), áp huyết tâm trương (82) và nhịp tim (89). (1)
3.3 NHỮNG LƯU Ý KHI ĐO HUYẾT ÁP TẠI NHÀ
Tư thế: Bệnh nhân phải chọn phong độ ngồi thoải mái. Trước khi đo phải ngồi thoải mái, yên vị trên ghế 5-10 phút để hoàn toàn thư giãn và thả lỏng thân. không hút thuốc hay uống cà phê trước khi đo. (1)
Không ăn, không uống, không nói trong lúc đo huyết áp vì có thể làm sai lệch kết quả.
Nên đo áp huyết ngày hai lần, buổi sáng trước khi uống thuốc và buổi chiều sau bữa ăn khoảng 1 giờ. (1)
4. Thế này huyết áp cao?
huyết áp cao là trị số huyết áp cao hơn mức bình thường của thân. áp lực cao tác động lâu ngày lên thành mạch máu sẽ gây nên các biến chứng tim mạch.
Theo Chương trình Giáo dục nhà nước tăng huyết áp và các hướng dẫn của Hoa Kỳ (JNC 7) :
- thường nhật: áp huyết tâm
thu < 120 mm Hg và huyết áp tâm trương < 80 mm Hg. - Tiền tăng huyết áp: áp huyết tâm thu 120-139 mmHg hoặc áp huyết tâm trương 80-89 mmHg.
- Tăng áp huyết tuổi 1: huyết áp tâm thu 140-159 mmHg hoặc áp huyết tâm trương 90-99 mmHg.
- Tăng huyết áp giai đoạn 2: huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc áp huyết tâm trương ≥ 100 mm Hg. (1)
Theo dõi huyết áp tại nhà là hoạt động quan yếu trong điều trị tăng áp huyết. Hy vọng bài viết này giúp độc giả nắm được kĩ năng đo và đọc số áp huyết đúng. Từ đó có thể kiểm soát áp huyết ổn định hơn.
Nguồn tham khảo:
1. Blood pressure readings explained
2. Diastole vs. Systole: Know Your Blood Pressure Numbers
Nguồn bài viết: https://ngaydautien.vn/tang-huyet-ap/7519-huyet-ap-tam-thu-huyet-ap-tam-truong-va-dieu-ban-chua-biet
Tham khảo tại đây:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, thamtusg.com không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản, giao dịch hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.