Chế độ ăn lành mạnh rất quan trọng đối với thai phụ, xây dựng một chế độ ăn vừa đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cân đối sẽ hỗ trợ cho việc ngừa và điều trị tiểu đường thai kỳ. Trong bài viết này, Ngày Đầu Tiên sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về nguyên nhân cũng như cách điều trị tiểu đường thai kỳ, cùng theo dõi nhé.
Có thể bạn quan tâm:
1. Mẹ bầu nên ăn gì để tránh Đái tháo đường thai kỳ?
- Thực phẩm chứa nhiều chất đạm
Nên chọn các thực phẩm cung cấp chất đạm có nguồn gốc động vật bao gồm: thịt nạc, cá, trứng, tôm, cua, thủy hải sản, sữa chua, sữa, phô mai (ít béo, không đường)… Không nên ăn thịt mỡ, nên ăn cá và thịt gia cầm thay cho thịt đỏ. (1)
Các thực phẩm cung cấp chất đạm thực vật bao gồm: đậu tương, đậu xanh, các loại đậu khác và vừng lạc.
- Thực phẩm có ít đường
Trong thực đơn hàng ngày, mẹ bầu nên hạn chế tối đa các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao. Đây là những loại đường thu nạp nhanh làm tăng cao đường huyết sau ăn. Bao gồm: bánh, kẹo, kem, chè, mứt, trái cây sấy, các loại nước ngọt… Không nên dùng đường trắng.(2)
Việc tăng cường trái cây tươi mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên mẹ bầu nên hạn chế những loại trái cây nhiều đường như mít, sầu riêng, xoài, nhãn… Nên chọn các loại trái cây ít đường, nhiều nước như bưởi, thanh long, táo, cam, dâu tây…
- Thực phẩm có chất béo không bão hòa
Mẹ bầu cần ưu tiên dùng các loại thực phẩm có chất béo không bão hòa như: Dầu ô liu, dầu lạc, các loại hạt, cá hồi, cá mòi, cá ngừ… Nên ăn cá, tối thiểu 2 – 3 bữa/tuần, ưu tiên những thực phẩm giàu omega 3 (mỡ cá, cá hồi).
- Các loại ngũ cốc nguyên hạt
Mẹ bầu nên sử dụng ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức, gạo lật nảy mầm thay thế cho gạo trắng có chỉ số glucose huyết tương cao.
Nên hạn chế các loại chất bột đường đã tinh chế hoặc xay xát kĩ như bún, phở, miến, bánh mì, các loại bột….
- Tăng cường chất xơ
Mẹ bầu cần ăn ít nhất 400g rau củ quả một ngày. Nên chọn rau củ quả có nhiều chất xơ như rau muống, bồ ngót, rau bắp cải…
2. Điều trị ĐTĐ (tiểu đường) thai kỳ như thế nào?
– Sau khi được chẩn đoán có đái tháo đường thai kỳ, phương pháp điều trị ĐTĐ (tiểu đường) thai kỳ đầu tiênlà thay đổi chế độ ăn (liệu pháp dinh dưỡng), chế độ tập luyện và điều chỉnh cân nặng. Khoảng 70- 85% bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ có thể điều chỉnh được mức đường máu trở về bình thường bằng chế độ ăn và lối sống hợp lý mà không cần sử dụng thuốc (Cần sự tư vấn hợp lý của các chuyên gia Dinh dưỡng lâm sàng).
– Nếu sau khi áp dụng chế độ ăn, tập luyện đúng cách nhưng đường máu vẫn cao, cần dùng insulin, do các thuốc viên chưa đủ chứng cứ về tính an toàn khi sử dụng ở nữ giới có thai [1].
– Mục tiêu đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ theo ADA 2017:
- ĐH đói ≤ 5.3 mmol/l
- ĐH sau ăn 1h ≤ 7.8 mmol/l
- ĐH sau ăn 2h ≤ 6.7 mmol/l
Chế độ ăn như thế nào là hợp lý cho ĐTĐ thai kỳ?
– Điều chỉnh chế độ ăn là yếu tố rất quan trọng trong kiểm soát đường huyết ở Bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ. Chế độ ăn cần đảm bảo giảm calo, tuy nhiên cần bảo đảm đủ chất dinh dưỡng cho mẹ và thai và tăng cân hợp lý trong thai kỳ.
– Tổng năng lượng trong ngày cung cấp qua các bữa ăn dựa trên cân nặng lý tưởng: 30kcal/kg cho đàn bà có BMI từ 22-25; 24kcal/kg cho nữ giới BMI 26-29; 12kcal/kg cho đàn bà BMI > 30. Tổng lượng calo từ carbohydrat chiếm khoảng 30-40%, và chia các bữa ăn thành 3 bữa chính + 2-4 bữa phụ giữa các bữa chính để làm giảm đỉnh đường huyết sau ăn nhưng vẫn bảo đảm năng lượng cho mẹ và thai nhi, trong đó bữa phụ trước khi đi ngủ là cần thiết. Năng lượng từ các bữa ăn chính không quá lớn, và không nên bỏ ngay cả bữa phụ [2].
– Tránh đồ ăn ngọt nhiều đường: kẹo, bánh, kem, bánh rán, mứt, thạch, nước sốt ngọt, đồ uống có ga. Tránh cho đường vào thực phẩm hoặc đồ uống: trà, nước trái cây. Ăn các loại thực phẩm giàu protein nhưng ít chất béo bão hòa: thịt đỏ, thịt heo, thịt gà, cá. Các loại thực phẩm giàu đạm khác như: phô mai, trứng, đậu phộng cũng tốt cho đàn bà có thai và thai nhi [3], [4].
– Đối với các loại thực phẩm tinh bột:
- Chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt hơn là các loại đã tinh chế nếu có thể.
- Trái cây: nên ăn mỗi lần 1 miếng nhỏ thay vì ăn trái cây nguyên quả. Tránh uông nước hoa quả, nếu uống thì thay vì pha 100% nước hoa quả thì nên giảm xuống ½ cốc là nước hoa quả và pha thêm nước.
- Sữa và sữa chua: nên chọn các loại ít chất béo, ít đường.
- Các loại rau ít đường và carbohydrat thấp: xà lách, rau cải, cà rốt, cà chua, nấm, rau ngót. Một nửa khẩu phần ăn của bạn trong bữa ăn nên là rau.
- dùng dầu ăn: như dầu oliu [3]
- Mức độ tăng cân trong thai kỳ cũng cần kiểm soát, không nên tăng cân quá nhanh và nhiều: tăng từ 12,5- 18 kg trong thai kỳ với phụ nữ có BMI trước mang thai < 18.5kg/m²; 11,5- 16 kg với BMI trước mang thai 18,5- 24,9; 7- 11,5kg với BMI trước mang thai từ 25- 29,9; 5-9kg với người BMI > 30 [2]
Luyện tập
Tập thể dục Mức độ trung bình được chứng minh làm cải thiện điều chỉnh đường huyết ở Đái tháo đường thai kỳ. Bệnh nhân nếu không có chống chỉ định nên tập bằng cách đi bộ nhanh hoặc vận động cánh tay khi ngồi ít nhất 10 phút sau mỗi bữa ăn, giúp làm giảm đường máu sau ăn và đạt đích đường huyết [3], [2].
Điều trị bằng thuốc
Chỉ định điều trị thuốc khi bệnh nhân chẳng thể ổn định đường máu bằng chế độ ăn và tập tành thuần tuý. Loại thuốc hạ đường máu độc nhất được chứng minh hiệu quả giảm đường máu và an toàn cho thai nhi là insulin, trong đó insulin người và một số insulin analog có thể được dùng.
Tại Hoa Kỳ một số loại thuốc viên có thể được dùng, tuy nhiên tính an toàn của thuốc viên chưa được chứng minh đầy đủ và có thể qua nhau thai vào thân thai nhi [5].
Khi điều trị bằng insulin các sản phụ cần học cách tự thử đường máu mao quản tại nhà 4-6 lần một ngày, trước các lần tiêm, sau ăn 2h và trước khi đi ngủ. Thông báo cho bác sĩ của bạn nếu đường máu cao kéo dài [1].
* Trong khi chuyển dạ
thời kì chuyển dạ: Nếu đường máu kiểm soát tốt và không có biến chứng gì của mẹ và thai, thì Thời gian sinh lý tưởng là 39-40 tuần để phòng ngừa các biến chứng do đẻ sớm, đặc biệt là suy hô hấp do phổi thai nhi chưa trưởng thành. Không khuyến cáo đẻ mổ ở những thai phụ có thai nhi cân nặng trong giới hạn thông thường.
Cần chú ý gì sau khi sinh?
Sau khi sinh đa số các bệnh nhân có đường máu trở về thường nhật và không cần sử dụng insulin tiếp kiến, tuy nhiên một ti lệ nhỏ tiến triển đái tháo đường typ 2 thực thụ, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Phụ nữ được chẩn đoán đái tháo đường thai kì cần làm lại xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường vào tuần thứ 4-12 sau sinh để xem có đái tháo đường thực thụ hay không. Nếu nghiệm pháp tăng đường huyết thời khắc này thường ngày cần soát lại sau mỗi 1-3 năm [1].
Khoảng 1/3 đến 1 nửa các sản phụ có đái tháo đường thai kì sẽ lặp lại tình trạng này trong lần mang thai sau, nên cần để ý phát hiện sớm đái tháo đường thai kì ở các sản phụ đã có tiền sử đái tháo đường thai kì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Association, A.D., Executive summary: standards of medical care in diabetes—2014. 2014, Am Diabetes Assoc.
- Alfadhli, E.M., Gestational diabetes mellitus. Saudi medical journal, 2015. 36(4): p. 399.
- Crowther, C.A., et al., Effect of treatment of gestational diabetes mellitus on pregnancy outcomes. New England Journal of Medicine, 2005. 352(24): p. 2477-2486.
- Mellitus, G.D., ACOG Practice Bulletin. Obstetrics & Gynaecology, 2013: p. 406.
- Walker, J., NICE guidance on diabetes in pregnancy: management of diabetes and its complications from preconception to the postnatal period. NICE clinical guideline 63. London, March 2008. Diabetic Medicine, 2008. 25(9): p. 1025-1027.
Nguồn bài viết: https://ngaydautien.vn
Xem thêm bài viết khác:
- Vì sao bệnh nhân tim mạch cần quan tâm đến đái tháo đường?
- Lý do khiến đường huyết của bạn không được kiểm soát?
- Làm gì để giúp bệnh nhân Đái Tháo Đường từ bỏ thói quen xấu?
- Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái Tháo Đường (bệnh Tiểu Đường)
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, thamtusg.com không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản, giao dịch hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.