Tim mạch luôn được coi là vấn đề sức khỏe quan trọng mà mọi người cần đặc biệt quan tâm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các căn bệnh về tim mạch trong đó có triệu chứng của cơn đau thắt ngực là thường gặp nhất. Bài viết sau sẽ cung cấp cho mọi người thông tin cần thiết liên quan đến các cơn đau thắt ngực thường gặp.
Cơn đau thắt ngực là bệnh gì?
Đau thắt ngực là thuật ngữ y học dùng để chỉ những cơn đau hoặc khó chịu ở vùng ngực, triệu chứng thường xảy ra khi khả năng cung cấp máu của động mạch vành không đưa đủ máu đến nuôi tim, thường do mảng xơ vữa trong thành mạch máu. Những mảng xơ vữa này làm hẹp động mạch và hạn chế cung cấp máu cho tim, đặc biệt khi gắng sức, cố gắng vận động mạnh.
Bạn sẽ cảm giác như đang có một áp lực rất lớn đè lên vùng ngực khi các cơn đau xuất hiện. Đặc biệt là vùng ngực trái và sau xương ức, thời gian đau có thể kéo dài từ vài phút đến vài giây. Nếu nặng hơn, cơn đau có thể lan ra cổ, hàm, vai, cánh tay hoặc vùng lưng.
Đặc biệt, cơn đau thắt ngực kéo dài trên 20 phút thì khả năng cao người bệnh đã bị nhồi máu cơ tim. Đây là trường hợp cần phải đưa đi cấp cứu sớm nhất có thể, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện sớm nhất để xử trí kịp thời.
Nguyên nhân xuất hiện các cơn đau thắt ngực?
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đau ngực nhưng phần lớn đều liên quan đến vấn đề tim hoặc phổi. Đau thắt ngực là triệu chứng cảnh báo điển hình nhất của bệnh mạch vạch, 90% cơn đau ngực có nguyên nhân là do hẹp động mạch vành. Khi quá trình xơ vữa diễn ra trong nhiều năm với sự tích tụ các mảng bám vào lòng mạch, làm thành mạch dày lên, cứng lại dẫn đến mất tính đàn hồi và làm giảm lượng máu đến cơ tim.
Các tác nhân dẫn đến các cơn đau thắt ngực
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
Chính vì tim buộc phải làm việc trong môi trường thiếu oxy, từ đó dẫn đến gây đau thắt ngực. Sự xuất hiện của mảng xơ vữa sẽ dễ làm tăng cao nguy cơ hình thành các cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu. Nếu không kịp thời khơi thông mạch máu, cơn nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra và đe dọa nghiêm trọng tới tính mạng người bệnh.
Các nguyên nhân gây đau thắt ngực ít phổ biến hơn như:
- Bệnh vi mạch vành;
- Bóc tách động mạch chủ;
- Phì đại cơ tim;
- Viêm màng ngoài tim;
- Đau các cơ sau khi vận động;
- Viêm khớp sụn sườn;
- Bệnh Zona, do nhiễm virus herpes;
- Những triệu chứng về đường tiêu hóa như ợ nóng, trào ngược acid dạ dày, loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích…
Những người có nguy cơ bị đau thắt ngực?
Ai cũng có thể bị đau thắt ngực do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng cơn đau sẽ dễ xuất hiện hơn ở những đối tượng sau:
- Người cao tuổi;
- Người bệnh cao huyết áp;
- Người bị rối loạn mỡ máu ;
- Người bệnh đái tháo đường;
- Người hút thuốc lá thường xuyên, béo phì, lối sống thiếu lành mạnh, khoa học;
Một số triệu chứng của cơn đau thắt ngực
Triệu chứng của đau thắt ngực thường là những cơn đau không rõ ràng hoặc có thể nên đau dữ dội như đang có một áp lực rất lớn đè ép lên vùng ngực. Cơn đau có thể lan xuống lưng, cổ, vai trái, và cả cánh tay.
Mặt khác, cơn đau có thể xuất hiện kèm theo các triệu chứng như đổ mồ hôi, buồn nôn, ngất xỉu và khó thở. Việc nhận biết các dạng đau thắt ngực rất quan trọng sẽ giúp người bệnh không bỏ lỡ “thời điểm vàng” để xử trí cơn đau hiệu quả.
Có 4 loại đau thắt ngực phổ biến:
Đau thắt ngực ổn định
Cơn đau thường sẽ xuất hiện ở phía sau của xương ức, xuống cánh tay, lưng và các bộ phận khác. Triệu chứng này thường xảy ra khi người bệnh hoạt động quá sức như đi bộ hoặc leo cầu thang vì lúc này tim cần nhiều oxy hơn để hoạt động.
Đau thắt ngực không ổn định
Cơn đau thắt ngực không ổn định thường xuất hiện đau dữ dội, kéo dài hơn và có tần suất ngày càng nhiều với mức độ đau tăng dần, trở nên nghiêm trọng trong một khoảng thời gian ngắn. Các cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm và để lại di chứng cũng rất nặng nề nếu không được cấp cứu kịp thời.
Đau thắt ngực Prinzmetal
Là cơn đau khá hiếm gặp, các cơn co thắt thường xuất hiện một cách đột ngột vào lúc nửa đêm khi bạn đang ngủ và thường kéo dài đến 30 phút.
Đau thắt vi mạch máu
Cơn đau thường xuất hiện trong thời gian dài hơn và làm tổn thương tim nghiêm trọng. Triệu chứng kèm theo như hơi thở ngắn, khó ngủ, mệt mỏi, thiếu năng lượng và khởi phát do căng thẳng, stress tâm lý,…
Một số phương pháp phòng ngừa cơn đau thắt ngực?
Biến chứng của đau thắt ngực thường dẫn đến các bệnh lý về tim. Dưới đây là những phương pháp lành mạnh bạn nên áp dụng mỗi ngày để phòng ngừa các cơn đau thắt ngực:
- Thư giãn và nghỉ ngơi sau khi làm việc, tránh làm việc nặng hoặc gắng sức để tim luôn được khỏe mạnh.
- Giữ tâm lý thoải mái, tránh stress căng thẳng quá độ.
- Xây dựng chế độ ăn dinh dưỡng khoa học, ăn nhiều rau quả, chất xơ, nhiều cá. Hạn chế ăn chất béo, thức ăn mặn nhiều, đồ ngọt, đặc biệt đồ chiên rán nhiều dầu mỡ,…
- Không hút thuốc lá, rượu bia.
- Tránh các vấn đề về cân nặng như thừa cân, béo phì.
- Điều trị và theo dõi thường xuyên các bệnh gây nguy cơ đau thắt ngực như cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu,…
- Tập thể dục thể thao thường xuyên
- Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát huyết áp, cholesterol,…
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần.
Để có một trái tim khỏe mạnh, tất cả mọi người cần đi thăm khám sớm và nhanh nhất khi có bất kỳ triệu chứng đau thắt ngực nào, để có hướng xử trí kịp thời.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, thamtusg.com không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản, giao dịch hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.